Tình hình dịch bệnh, lựa chọn vắc xin và quy trình tiêm chủng bệnh lở mồm long móng

----Hướng dẫn kỹ thuật quốc gia về tiêm phòng dịch bệnh động vật năm 2022

Để làm tốt công tác tiêm chủng phòng chống dịch bệnh động vật, Trung tâm phòng chống dịch bệnh động vật Trung Quốc đã đặc biệt xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật quốc gia về tiêm phòng dịch bệnh động vật năm 2022 theo yêu cầu của Hướng dẫn tiêm chủng bắt buộc đối với dịch bệnh động vật quốc gia ( 2022-2025).

235d2331

Bệnh tay chân miệng

(1) Tình hình dịch bệnh

Bệnh lở mồm long móng toàn cầu chủ yếu phổ biến ở Châu Phi, Trung Đông, Châu Á và một số vùng ở Nam Mỹ. Trong số 7 týp huyết thanh của FMDV, týp O và týp A là phổ biến nhất; Loại I, II và III của Nam Phi phổ biến chủ yếu ở lục địa châu Phi; Loại I Châu Á chủ yếu phổ biến ở Trung Đông và Nam Á; Loại C chưa được báo cáo kể từ khi bùng phát ở Brazil và Kenya vào năm 2004. Năm 2021, tình hình dịch bệnh lở mồm long móng ở Đông Nam Á vẫn còn phức tạp. Campuchia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác đều có dịch bùng phát, chủng gây dịch rất phức tạp. Mối đe dọa đối với công tác phòng ngừa và kiểm soát bệnh lở mồm long móng ở Trung Quốc vẫn tiếp tục tồn tại.

Hiện nay, tình hình dịch bệnh lở mồm long móng ở Trung Quốc nhìn chung ổn định, bệnh lở mồm long móng loại I ở châu Á vẫn không có dịch. Ba năm gần đây không có dịch lở mồm long móng loại A, năm 2021 sẽ có 3 đợt dịch lở mồm long móng loại O. Theo tình hình giám sát, các chủng dịch bệnh lở mồm long móng hiện nay ở Trung Quốc vẫn đang lây lan. tổ hợp. Các chủng FMD loại O bao gồm Ind-2001e, Mya-98 và CATHAY, trong khi Loại A là Sea-97. Virus nhánh hải ngoại loại AA/Sea-97 sẽ được phát hiện ở khu vực biên giới vào năm 2021.

Vắc-xin bệnh lở mồm long móng ở Trung Quốc có tác dụng chống lại các chủng dịch trong nước, các điểm nguy cơ dịch bệnh chủ yếu tồn tại ở các liên kết, địa điểm có khả năng miễn dịch yếu. Dựa trên số liệu giám sát, dự đoán dịch bệnh FMD ở Trung Quốc vẫn do bệnh FMD loại O chiếm ưu thế vào năm 2022, đồng thời dịch nhiều chủng FMD loại O sẽ tiếp tục diễn ra, không loại trừ khả năng xảy ra cục bộ. bệnh FMD loại A; Nguy cơ chủng ngoại nhập vào Trung Quốc vẫn tồn tại.

(2) Lựa chọn vắc xin

Chọn vắc xin phù hợp với tính kháng nguyên của các chủng dịch bệnh tại địa phương và có thể truy vấn thông tin sản phẩm vắc xin trong nền tảng "Truy vấn thông tin cơ bản về thuốc thú y quốc gia" "Dữ liệu số phê duyệt sản phẩm thuốc thú y" của Mạng thông tin thuốc thú y Trung Quốc.

(3) Quy trình tiêm chủng được khuyến nghị

1. Trường tỷ lệ

Độ tuổi tiêm chủng đầu tiên của động vật non được xác định bằng cách tính đến các yếu tố như khả năng miễn dịch của mẹ và mức độ kháng thể của mẹ đối với động vật non. Ví dụ, theo sự khác biệt về thời gian tiêm chủng của động vật cái và kháng thể của mẹ, heo con có thể chọn tiêm chủng ở độ tuổi 28 ~ 60 ngày, cừu con có thể được tiêm chủng ở độ tuổi 28 ~ 35 ngày và bê con có thể được tiêm chủng. ở tuổi 90 ngày. Sau khi tiêm chủng lần đầu cho tất cả vật nuôi mới sinh, việc tiêm chủng tăng cường sẽ được thực hiện 1 tháng một lần và sau đó cứ 4 đến 6 tháng một lần.

2. Hộ gia đình chăm sóc thường xuyên

Vào mùa xuân và mùa thu, tất cả vật nuôi dễ mắc bệnh sẽ được tiêm phòng một lần và sẽ được bồi thường định kỳ hàng tháng. Trong trường hợp điều kiện cho phép, việc tiêm chủng có thể được thực hiện theo quy trình tiêm chủng thực địa quy mô lớn.

3. Tiêm chủng khẩn cấp

Khi xảy ra tình trạng dịch bệnh, vật nuôi mẫn cảm trong vùng có dịch và vùng bị đe dọa phải tiêm chủng khẩn cấp. Khi khu vực biên giới bị đe dọa bởi tình hình dịch bệnh ở nước ngoài, kết hợp với kết quả đánh giá rủi ro, vật nuôi mẫn cảm thuộc vùng có nguy cơ cao mắc bệnh lở mồm long móng sẽ được tiêm chủng khẩn cấp. Vật nuôi đã được tiêm chủng trong tháng trước có thể không được tiêm chủng khẩn cấp.

(4) Theo dõi hiệu quả miễn dịch

1. Phương pháp thử

Phương pháp được quy định trong Kỹ thuật chẩn đoán bệnh lở mồm long móng GB/T 18935-2018 đã được sử dụng để phát hiện kháng thể. Đối với những người được tiêm vắc xin bất hoạt, ELISA ngăn chặn pha lỏng và ELISA cạnh tranh pha rắn được sử dụng để phát hiện kháng thể miễn dịch; Đối với những người được tiêm vắc xin peptide tổng hợp, ELISA protein cấu trúc VP1 được sử dụng để phát hiện kháng thể miễn dịch.

2. Đánh giá hiệu quả miễn dịch

Sau 28 ngày tiêm chủng cho lợn và 21 ngày tiêm chủng cho các vật nuôi khác, hiệu giá kháng thể phải đáp ứng các tiêu chí sau để xác định khả năng miễn dịch của từng cá thể là đủ tiêu chuẩn:

ELISA chặn pha lỏng: hiệu giá kháng thể của động vật nhai lại như gia súc và cừu ≥ 2^7, và hiệu giá kháng thể của lợn ≥ 2^6.

ELISA cạnh tranh pha rắn: hiệu giá kháng thể ≥ 2^6.

ELISA kháng thể protein cấu trúc vP1: dương tính theo phương pháp hoặc hướng dẫn thuốc thử.

Nếu số lượng cá thể đủ điều kiện chiếm không dưới 70% tổng số nhóm miễn dịch thì khả năng miễn dịch nhóm sẽ được xác định là đủ điều kiện.

ecd87ef2

Thời gian đăng: 19-12-2022